Đức Ngọc

Đại học Quốc gia Hà Nội

Tóm tắt:
    Bài này tác giả trình bầy về đổi mới kiểm tra đánh giá trong thời đại số qua 4 nội dung: 1-Thời đại số tác động đến giáo dục đại học thế nào?, 2-Nội dung Giáo dục 4.0 gồm những nội dung chính gì? và giáo dục đại học đã và đang phát triển để đáp ứng như thế nào?, 3- Đổi mới kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học viên gồm những gì? 4-Phải làm những gì để thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học viên.

Từ khóa:

    Giáo dục 4.0, Đổi mới, kiểm tra đánh giá, ngân hàng câu hỏi

1.    THỜI 4.0
    Thời 4.0, Thông tin (tri thức) bùng nổ, dạy không xuể. Người học có thể thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, không chỉ từ nhà trường. Nghề nghiệp thay đổi nhanh chóng, đòi hỏi năng lực hành nghề thay đổi liên tục. Hoạt động giáo dục mang tính công nghệ cao. vậy, cốt lõi của Nghị quyết 29 [1] đề xuất chuyển từ chủ yếu dạy kiến thức, kỹ năng sang dạy Phẩm chất và Năng lực
    Để đáp ứng nguồn nhân lực, theo UNESCO [3], hiện nay cho đến 2030, cần dạy và rèn luyện cho người học các phẩm chất và năng lực sau:

                    Bảng 1.Phẩm chất năng lực nguồn nhân lực cho đến 2030
 

STT

Lĩnh vực

dụ về giá trị, năng lực, kỹ năng thái độ cốt lõi

 

1

Tư duy

đổi mới       và sáng tạo

Khả năng sáng tạo, Tinh thần khởi nghiệp, Tháo vát, Kỹ năng vận dụng, duy phản chiếu, Ra quyết định hợp lý.

 

2

 

Kỹ năng

hội

Kỹ năng giao tiếp, Kỹ năng tổ chức, Làm việc theo nhóm, Cộng tác, Hòa đồng, Tinh thần đồng đội, Sự đồng cảm, Lòng trắc ẩn.

 

3

 

Kỹ năng

nhân

Kỷ luật tự giác, Khả năng độc lập trong học tập, Linh hoạt Thích ứng, Biết mình, Kiên trì, Tự tạo động lực, Nhất quán, Tự trọng.

 

 

4

 

 

ng dân

toàn cầu

Ý thức, Khoan dung, Cởi mở, Trách nhiệm, Tôn trọng sự đa dạng, Hiểu biết về đạo đức, Hiểu biết đa văn hóa, Khả năng giải quyết mâu thuẫn, Tham gia dân chủ, Giải quyết xung đột, Tôn trọng môi trường, Bản sắc dân tộc, Ý thức mình thuộc về một nơi nào đó.

 

 

5

Tri thức

công nghệ thông tin và truyền thông

Khả năng thu thập và Phân tích thông tin thông qua công nghệ thông tin truyền thông (ICT), Khả năng đánh giá phản biện nội dung thông tin và truyền thông, Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông phù hợp đạo đức.

 

6

Kỹ năng khác

(lối sống, giá trị tôn giáo)

Tôn trọng lối sống lành mạnh, Tôn trọng các giá trị tôn giáo. (Hiểu biết về Khoa học sức khỏe Khoa học giáo dục)


    Với nhận thức, nhà trường là nơi chuẩn bị tiềm năng (Phẩm chất và Năng lực) cho người học phát triển, vì vậy nhà trường cần tổ chức học tập, rèn luyện các Phẩm chất và Năng lực sau cho người học:
    -    Trong giáo dục công dân (chương trình giáo dục phổ thông tổng thể [2]) đã khẳng định năm phẩm chất gốc (fo): 1-yêu nước, 2-nhân ái, 3-chăm chỉ, 4- trung thực 5-trách nhiệm.Giáo dục sau phổ thông vẫn phải tiếp tục nâng cao các phẩm chất này.
    -     hai năng lực gốc (f O) của mỗi nhân, đã được khoa học Tâm Giáo dục xác định: 1) Trí tuệ thông minh (IQ) gồm: 1-Năng lực nhận thức (năng lực tiếp thu tri thức) có 6 bậc từ thấp đến cao, bậc sau hàm chứa bậc trước: nhớ, hiểu, áp dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo, 2-Năng lực tư duy (năng lực vận dụng tri thức) 5 năng lực chính: duy logic, duy trừu tượng, duy hệ thống, tư duy phê phán và tư duy sáng tạo. Và 2) Trí tuệ cảm xúc (EQ) khả năng giám sát cảm xúc của mình và nhận biết đối với những người khác, phân biệt giữa họ và sử dụng cảm xúc này để dẫn dắt mình suy nghĩ và hành động đúng đắn, hợp lý.
    -     hai năng lực gốc (f O) của mỗi nhân, đã được khoa học Tâm Giáo dục xác định: 1) Trí tuệ thông minh (IQ) gồm: 1-Năng lực nhận thức (năng lực tiếp thu tri thức) có 6 bậc từ thấp đến cao, bậc sau hàm chứa bậc trước: nhớ, hiểu, áp dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo, 2-Năng lực tư duy (năng lực vận dụng tri thức) 5 năng lực chính: duy logic, duy trừu tượng, duy hệ thống, tư duy phê phán và tư duy sáng tạo. Và 2) Trí tuệ cảm xúc (EQ) khả năng giám sát cảm xúc của mình và nhận biết đối với những người khác, phân biệt giữa họ và sử dụng cảm xúc này để dẫn dắt mình suy nghĩ và hành động đúng đắn, hợp lý.
    -    Ngoài ra, còn cần giáo dục, rèn luyện các năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
đối với nghề nghiệp người học theo đuổi. (thuộc năng lực thứ cấp (f2))

2.    GIÁO DỤC 4.0
    Cùng với tiến triển của các cuộc cách mạng công nghiệp, giáo dục cũng được xác định các mốc GD 1.0, GD 2.0, GD 3.0 GD 4.0. Tác giả C.B.J.Ong T.M.N.Nguyễn (2017) [3] đã mô tả các mốc Phát triển GD từ 1.0 đến 4.0 được tóm tắt trong Bảng 2 dưới đây

Bảng 2. Các đặc trưng quốc tế về Giáo dục từ 1.0 đến 4.0
    
    Từ Bảng 2 ta thấy thời 4.0, mục tiêu của giáo dục tạo nên nguồn nhân lực năng lực đổi mới sáng tạo tri thức. Để đạt được điều đó, chương trình giáo dục phải tích hợp ngành để nguồn nhân lực kiến thức rộng mang tính tích hợp ngành, công dân ICT, học mọi nơi, học suốt đời, đáp ứng nghề nghiệp thể thay đổi phát triển liên tục với công nghệ Internet xâm nhập vạn vật. Khi đó nhà trường một hệ sinh thái giáo dục, đầu ra phải những nhà sáng tạo khởi nghiệp
    Trong những thập kỷ qua, từ dựa vào kinh nghiệm, đến dựa vào sự phát triển của các khoa học và kỹ thuật khác (triết học, xã hội học, tâm lý giáo dục học, kinh tế học và ngay cảcông nghệ thông tin và truyền thông...) khoa học giáo dục đã phát triển: chương trình dạy học được xem công cụ để chuyển tải chuẩn đầu ra (Phẩm chất Năng lực) đến người học; Dạy học dạy cách học (cách tìm thông tin, cách xử thông tin, cách sử dụng thông tin; đấy chính hoạt động học đó cũng chính 3 năng lực nền tảng cần thời 4.0 làm bất kỳ công việc gì; Kiểm tra đánh giá thành quả học tập chính kiểm tra đánh giá mức độ đạt được chuẩn đầu ra của học phần hay của chương trình dạy học/đào tạo

3.    ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THỜI 4.0 [5]
    Khái niệm Kiểm tra đánh giá (tương ứng với từ tiếng Anh Assessment) cần được làm rõ trong nghĩa tiếng Việt khi dùng trong giáo dục: “Kiểm tra" tương ứng với từ "Đo” (measurement), công cụ để đo trong giáo dục "các câu hỏi" (questionnaires) "bài trắc nghiệm” (test); Bài trắc nghiệm 2 loại chinh: trắc nghiệm tự luận (người học phải đưa ra đáp án) trắc nghiệm khách quan (người học được chọn đáp án để trả lời). Còn "Đánh giá" (evaluation) công cụ để đánh giá "các chuẩn" (standards), "các tiêu chí" (criteria) được viết ra dạng "bảng kiểm" (Rubrics..) hay đáp án kết hợp với thông tin đo được để phán xét - tức đánh giá. Vậy “Kiểm tra đánh giá” thực ra trùng với nghĩa rộng hơn “Đo lường đánh  giá”.
    Chất lượng câu hỏi hay bài trắc nghiệm được đánh giá qua 4 đại lượng với định nghĩa nôm na như sau:
    1.    Độ khó: Tỷ lệ thí sinh trả lời đúng câu hỏi/đề thi,
    2.    Độ phân biệt: Tỷ lệ trả lời đúng câu hỏi/đề thi khác nhau giữa nhóm thí sinh điểm cao nhóm thí sinh điểm thấp
    3.    Độ tin cậy: Mức độ làm đúng cùng một câu hỏi/đề thi giữa các lần trả lời,
    4.    Độ giá trị: Mức độ câu hỏi/đề thi đo được điều cần đo

    Kiểm tra đánh giá bao giờ cũng mắc sai số, điểm thể hiện trên bài làm chỉ điểm biểu kiến. Điểm thực không xác định được chính xác vì điểm thực này luôn bị làm sai lệch (sai số dương hay sai số âm) do các yếu tố khách quan như câu hỏi/đề thi độ giá trị hoặc độ tin cậy thấp... Do các yếu tố chủ quan như mỏi mệt, gian lận…của người dự thi. Vì vậy, để giảm sai số cần chọn loại hình/phương pháp mắc sai số khách quan sai số chủ quan nhỏ nhất. Để giảm thiểu sai số, người ta phải triển khai nhiều lần kiểm tra đánh giá cho một học phần, rồi lấy trung bình điểm các bài kiểm tra đánh giá đó của học phần thì sai số sẽ tiến tới nhỏ nhất, và điểm trung bình biểu kiến sẽ tiến tới điểm thực.
    Với bối cảnh thời 4.0, yêu cầu phẩm chất năng lực nguồn nhân lực sự phát triển của khoa học giáo dục: bản chất dạy học ngày nay dạy nhận thức duy, dạy cách học (hướng dẫn học) như đã nêu ởtrên. vậy, kiểm tra đánh giá thời 4.0 này cũng những đổi mới thể trình bầy ngắn gọn qua những nội dung    sau:
    1.    Đổi mới Mục tiêu kiểm tra đánh giá:
            Trước đây, khi giáo dục truyền thụ kiến thức, thì mục tiêu kiểm tra đánh giá kết quả học tập (Assessment of learning), khi giáo dục là rèn luyện phẩm chất và năng lực để chuẩn bị tiềm năng cho người học phát triển, thì mục tiêu kiểm tra đánh giá để hỗ trợ cho việc học của người học; Ngày nay, thông tin bùng nổ, dạy không xuể, giáo dục dạy cách học/cách kiến tạo kiến thức nên coi kiểm tra đánh như một hoạt động dạy học (Assessment as learning) mới nâng cao hiệu quả của hướng dẫn học
    2.    Đổi mới Triết kiểm tra đánh giá
           Trước đây triết lý kiểm tra đánh giá là đánh giá sự tiếp thu kiến thức, kỹ năng của người học, nên câu hỏi/đề thi chủ yếu hỏi kiến thức/kỹ năng đã nắm/đã thuộc đến mức độ nào. Ngày nay, do bản chất dạy học là dạy nhận thức và tư duy, nên triết lý kiểm tra đánh giá là đánh giá năng lực nhận thức và tư duy của người học, câu hỏi đề thi lúc này nhằm vào đánh giá năng lực nhận thức và năng lực tư duy, qua một tình huống cụ thể nào đó, người học đạt đến mức độ nào nhận thức duy về tính huống đó
    3.    Đổi mới Phương pháp kiểm tra đánh giá
           Trước đây chủ yếu dùng câu hỏi/đề thi trắc nghiệm tự luận hay trắc nghiệm khách quan, Ngày nay, giáo dục 4.0 gắn liền cới công nghệ cao, cho phép không chỉ dùng các câu tự luận hay trắc nghiệm khách quan còn sử dụng tả tình huống một cách linh hoạt qua các loại tranh, ảnh, đồ hình, câu đố thực ảo…để đánh giá phẩm chất (trí tuệ cảm xúc) năng lực (nhận thức duy) xác thực hơn. Gần đây, để đánh giá năng lực trong tuyển chọn (người học, người làm việc theo mục đích khác nhau …) nhờ công nghệ 4.0 đã sử dụng Phương pháp trắc nghiệm thích ứng qua máy tính (Computerized Adaptive Testing) nghĩa câu hỏi đầu đưa ra được xác định mức năng lực cho trước, nếu đạt ngay thì câu hỏi tiếp theo trong cuộc thi sẽ đòi hỏi ngay mức năng lực cao hơn mức trước, cứ như vậy tiếp diễn cho đến khi đạt giới hạn nào đó thì dừng, do đó cuộc thi không cần tốn thời gian nhanh chóng xác định được chính xác mức năng lực người dự tuyển để quyết định tuyển hay không tuyển.
    4.    Đổi mới Hình thức kiểm tra đánh giá
         Trước đây kiểm tra viết qua các câu hỏi chủ yếu ở mức nhận thức, duy thấp (nhớ, hiểu, áp dụng) nên không cho mở tài liệu; ngày nay câu hỏi chủ yếu hỏi nhận thức bậc cao (phân tích, đánh giá, sáng tạo) nên cho truy tìm tài liệu để làm bài. Trước đây thi vấn đáp bằng câu tự luận chấm thiếu chính xác và khách quan, ngày này thi vấn đáp bằng câu trắc nghiệm, đánh giá ngẫu nhiên tức thời và trực tiếp nên chính xác đồng thời về phẩm chất năng lực, lại khách quan hơn. Trước đây kiểm tra đánh giá theo bài làm nhân, ngày nay kiểm tra đánh gia chủ yếu thông qua nhóm, để rèn luyện được năng lực hợp tác, chia sẻ được nhận thức duy, giúp san bằng tri thức, chống phân hóa trình độ giữa người học với nhau. Trước đây trọng số chỉ dồn cho bài thi cuối kỳ, thiếu chính xác và khách quan; ngày nay kiểm tra đánh giá qua hồ học tập(qua các sản phẩm học tập trong quá trình học học phần) nên chính xác khách quan hơn.

4.    ĐÔI ĐIỀU CUỐI BÀI [5]
    Công cụ cốt lõi để đổi mới kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học viên là ngân hàng câu hỏi tự luận ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Qui trình xây dựng ngân hàng câu hỏi bao gồm các bước sau:


    Bước 1, cần xây dựng chuẩn đầu ra chương trình dạy học/đào tạo của ngành học theo chuẩn đầu ra của bậc học qui định trong Khung trình độ quốc gia đã ban hành với nguyên tắc cụ thể hóa các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và mức tự chủ và trách nhiệm của ngành học, có thể thêm các ý do đặc thù của ngành học, nhưng không được thiếu bất kỳ ý nào trong văn bản chuẩn đầu ra của Khung trình độ quốc gia.
    Bước 2, từ chuẩn đầu ra chương trình, xây dựng mục tiêu chung nêu rõ học phần này tham gia chuyển tải Phẩm chất Năng lực nào của chương trình dạy học  muc tiêu cụ thể học phần này tham gia chuyển tải những kiến thức, kỹ năng và mức tự chủ trách nhiệm nào của chuẩn đầu ra chương trình dạy học. Từ đó mới  căn cứ khoa học để xây dựng chương trình dạy học: Học phần nào chuyển tải nhiều thành phần của chuẩn đầu ra chương trình thì cho học phần bắt buộc gán cho nhiều tín chỉ (không quá 3 hay 4 tín chỉ). Học phần nào chuyển tải ít, cho học phần tự chọn ít tín chỉ (1 hoặc 2 tín chỉ). Học phần nào không chuyển tải chuẩn đầu ra, không đưa vào chương trình.
    Bước 3, từ mục tiêu cụ thể của học phần, xây dựng nội dung kiến thức, kỹ năng mức tự chủ và trách nhiệm học phần sẽ dùng để chuyển tải đến người học các thành phần kiến thức, kỹ năng mức tự chủ của chuẩn đầu ra chương trình.
    Bước 4, căn cứ vào nội dung học phần đã xác định được, xây dựng chuẩn đầu ra học phần. Vì bản chất dạy học ngày nay là dạy nhận thức và tư duy trước một tri thức, nên đối với môn lý thuyết xây dựng chuẩn đầu ra học phần theo thang Bloom rút gọn gồm 3 bậc: 1-Tái hiện (nhớ), 2-Tái tạo (Hiểu và Áp dụng) và 3-Lập luận sáng tạo (phân tích, đánh giá sáng tạo)). Đối với môn thực hành, xây dựng chuẩn đầu ra theo thang Dave rút gọn gồm 3 bậc 1-Chuẩn hóa, 2-Phối hợp 3-Thành thạo. Việc xây dựng chuẩn đầu ra học phần do các giảng viên cùng dạy học phần xây dựng theo 2 tiêu chí: 1-Sứ mạng của nhà trường 2-Mục tiêu của chương trình dạy học/đào tạo. Từ 2 tiêu chí này nhóm xây dựng sẽ đồng thuận phân loại nội dung cho các bậc nhận thức hay bậc thực hành đã nêu trên để xây dựng chuẩn đầu ra học phần.
    Bước 5, từ chuẩn đầu ra học phần xây dựng theo thang Bloom hay thang Dave, Xây dựng ngân hàng câu hỏi tự luận bằng cách rút từng nội dung đã phân định trong chuẩn đâu ra học phần làm câu hỏi tự luận.

      Thí dụ: trích Chuẩn đầu ra Học phần “Tư Tưởng Hồ Chí Minh” có dạng dưới đây: (Đại học Giáo dục, ĐHQGHN (2009)

CĐR

 

Nội

Dung

Bậc 1 Tại hiện (Nhớ)

Bậc 2

Tái tạo

(Hiểu, Áp dụng)

Bậc 3

Lập luận sáng tạo (Phân tích, Đánh giá, sáng tạo)

Nội dung 3

Chương 1

III.A.1.     Các sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.

III.A.2.   Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh trong từng thời kỳ hình thành và phát triển.

III.B.1.   Phương pháp kế thừa biện chứng của Hồ Chí Minh đối với các giá trị tư tưởng - văn hóa của dân tộc nhân loại.

III.B.2.   Vai trò của phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh đối với sự hình thành tưởng của Người.

III.B.3.   Sự phát triển của tưởng Hồ Chí Minh qua các thời kỳ

III.C.1. Giá trị của tưởng Hồ Chí Minh đối với dân tộc nhân loại.


    Từ thí dụ trên, nếu ta lấy ngẫu nhiên mục III.C.1 làm đề thi tự luận ta sẽ có câu tự luận sau

    Hãy phân tích “Giá trị của tưởng Hồ Chí Minh đối với dân tộc nhân loại”
    
    Nếu người học làm đề này đạt được 8 điểm, có nghĩa là người học đạt chuẩn đầu ra Học phần “Tư Tưởng Hồ Chi Minh”; về mặt định lượng-đạt 8 điểm là loại giỏi; về mặt định tính người học đạt mức nhận thức cao-Lập luận sáng tạo.
    Nếu chuyển thành câu hỏi hỏi từng ý một, ta sẽ 2 câu tư luận sau:
    -   Hãy phân tích “Giá trị của tưởng Hồ Chí Minh đối với dân tộc”
   -   Hãy phân tích “Giá trị của tưởng Hồ Chí Minh đối với nhân loại”    
    PGS.TS.Vũ Quang Hiển Trường Đại học Hội Nhân Văn, ĐHQGHN đã giúp chuyển thành câu trắc nghiệm 4 lựa chọn như sau
    Câu 1:
    Giá trị bao quát nhất của tưởng Hồ Chí Minh đối với dân tộc
    a.    trực tiếp dẫn tới sự ra đời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
    b.    ngọn cờ của phong trào cách mạng Việt Nam trước năm 1930.
    c.    chuẩn bị điều kiện cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
    d.    soi đường cho sự nghiệp giải phóng phát triển dân tộc.*

    Câu 2:
    Giá trị bao quát nhất của tưởng Hồ Chí Minh đối với thời đại góp phần
    a.    vào cuộc đấu tranh trong phong trào cộng sản quốc tế.
    b.    vào sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới.*
    c.    phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin ở các nước thuộc địa.
    d    xây dựng quan hệ hữu nghị giữa các nước trên thế giới.

    Khi ngân hàng câu hỏi khi đủ lớn (tối thiểu phải 300 câu trắc nghiệm khách quan cho học phần 2 tín chỉ), thì bản chất ngân hàng chuẩn kiến thức, kỹ năng mức tự chủ và trách nhiệm của học phần, vì về cơ bản nội dung nào của học phần cũng câu hỏi đáp án thế nào là đúng. Cho nên nó có các chức năng sau đây:
    1.    Để lập đề thi theo bảng trọng số đã ban hành trong đề cương học phần, đảm bảo đề thi độ tin cậy và độ giá trị cao, thực hiện được mục tiêu cuộc thi
    2.    Ngân hàng câu hỏi để đổi mới hoạt động dạy học, thực hiện được dạy cách học hiệu quả; đảm bảo hai người dạy cùng học phần cho kết quả tương đương. Như vậy thể thay nhau dạy khi một người việc đột xuất, đảm bảo học chế tín chỉ được thực hiện đúng lịch trình, không bị xáo trộn
    3.   Ngân hàng câu hỏi/chuẩn kiến thức này góp phần tạo nên đội ngũ giảng viên dạy được 2 đến 3 loại học phần cùng ngành học, nhờ đó các giảng viên này có năng lực dạy tích hợp kiến thức cho các chương trình đào tạo liên ngành, xuyên ngành trong thời đại 4.0 này đang nở rộ để đáp ứng nguồn nhận lực thời nay đòi hỏi kiến thức, kỹ năng rộng.
    4.    Ngân hàng câu hỏi công cụ để triển khai dạy học trực tuyến (online) hay Phối hợp trực tuyến với trực diện (Blended) đáp ứng thời đại 4.0. Giảm chi phí đi lại, ăn (vì học tại nhà, tại nơi làm việc), đáp ứng tùy chọn theo khả năng điều kiện của từng cá nhân. Đặc biệt là rất có giá trị cho các chương trình bồi dưỡng, cập nhật cho các cựu sinh viên mà bấy lâu nay không có công nghệ thì khó thực hiện; thực chất là một hoạt động đào tạo phát huy cao độ học chế tín chỉ, tạo nên một xã hội học tập thuận lợi thực chất hơn.
    5.    Ngoài ra còn để tổ chức thi qua máy tính hay smarphone, đảm bao chất lượng cuộc thi (chính xác khách quan), người học thể thi học phần nhiều lần, bao giờ máy xác nhận đạt chất lượng mới thôi.
    6.    Đối với người học, ngân hàng câu hỏi bản chất là người thầy ảo, là công cụ để người học tự học, để người học biết tự chiếm lĩnh/kiến tạo kiến thức, góp phần giảm phân hóa trình độ trong người học
    Tóm lại, ngân hàng câu hỏi là công cụ cá nhân hóa việc học của người học, phương tiện để xây dựng hội học tập một trong các giải pháp để thực hiện hiệu quả chuyển đổi số cho giáo dục đại học
    Tuy nhiên để khai thác được đầy đủ giá trị của ngân hàng câu hỏi trong giáo dục đại học, giảng viên phải thông thạo:
    1.    Qui trình xây dựng các ngân hàng câu hỏi tự luận và trắc nghiệm khách quan.
    2.     kỹ năng chuyển đổi số trong giảng dạy hướng dẫn học cho người học,
     Đương nhiên phải được trang bị tốt về các phương tiện kỹ thuật chuyển đổi số để sử dụng linh hoạt ngân hàng câu hỏi trong hoạt động đào tạo bồi dưỡng của ngành học

Nội, ngày 8 tháng 4 năm 2020


Tài liệu tham khảo:
    1.    Nghị quyết Trung ương Đảng số 29 (2013) Về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo hội nhập quốc tế.
    2.    Bộ Giáo dục Đào tạo (2018) Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
    3.    UNESCO Bankok (2016), Assessment of transversal Competencies Policy and Practice in the Asia-Pacific Region. p4
    4.    C.B.J. Ong and T.M.N. Nguyen (2017), The 4Cs Framework to Transform Higher Education Institution as an Innovation Producing Ecosystem, International Workshop “Creativity Development and Opportunities for Business and Startup Ideas”. Hanoi, 11-12/8/2017.
    5.    Lê Đức Ngọc (2019-2021), Một số bài giảng về nghiệp vụ sư phạm đại học, dành cho các lớp giảng viên đại học cấp I và cấp II tại một số cơ sở giáo dục đại học 3 miền




Chuyên mục:

THẢO LUẬN